[Vật lý 11] Kính hiển vi – Công dụng, cấu tạo, số bội giác của kính hiển vi

Kính hiển vi là bài học ở cuối năm lớp 11. Để biết rõ hơn về những điều này thì sau đây hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu về kính hiển vi này sẽ có những điều gì nhé.

Tham khảo: Kính lúp

Kính hiển vi

kinh hien vi 4

Công dụng và cấu tạo của kính hiển vi

– Kính hiển vi là dụng cụ quang bổ trợ cho mắt để quan sát những vật rất nhỏ, bằng cách tạo ảnh có góc trông lớn. Số bội giác của kính hiển vi lớn hơn rất nhiều so với số bội giác của kính lúp.

kinh hien vi

Kính hiển vi có hai bộ phận chính:

  • Vật kính L1 là một thấu kính hội tụ (thực ra là một hệ thấu kính tác dụng như thấu kính hội tụ) có tiêu cự rất nhỏ (cỡ milimét).
  • Thị kính L2 là một kính lúp dùng để quan sát ảnh của vật tạo bởi vật kính.

– Hai bộ phận chính này được gắn ở hai đầu một ống hình trụ sao cho trục chính của chúng trùng nhau và khoảng cách giữa chúng O1O2 = l không đổi.

– Người ta gọi F1‘F2 = δ là độ dài quang học của kính.

– Ngoài ra còn có bộ phận tụ sáng là một gương cầu lõm để chiếu sáng vật cần quan sát.

Sự tảo ảnh bới kính hiển vi

– Vật kính có tác dụng tạo ảnh thật A’₁B’₁ lớn hơn vật AB và ở trong khoảng O₂F₂ từ quang tâm đến tiêu điểm vật của thị kính.

– Thị kính tạo ảnh ảo sau cùng A’₂B’₂ lớn hơn vật nhiều lần và ngược chiều so với vật.

– Mắt đặt sau thị kính để quan sát sẽ nhìn thấy ảnh A’₂B’₂ của vật AB tạo bởi kính hiển vi.

– Ảnh sau cùng A’₂B’₂ phải được tạo ra trong khoảng nhìn rõ của mắt. Do đó phải điều chỉnh kính để thay đổi khoảng cách d₁ từ vật AB đến vật kính O₁.

– Đối với kính hiển vi, ứng với khoảng CvCc của ảnh thì khoảng ∆d₁ xê dịch vật thường hết sức nhỏ, khoảng vài chục micrômét.

– Do đó trong thực tế khi quan sát vật bằng kính hiển vi phải thực hiện như sau:

  • Vật phải là vật phẳng kẹp giữa hai tâm thủy tinh mỏng trong suốt. Đó là tiêu bản.
  • Vật được đặt cố định trên giá. Ta dời toàn bộ ống kính từ vị trí sát vật ra xa dần bằng ốc vi cấp.

kinh hien vi 1

Xem ngay: Dòng điện trong chân không

Số bội giác của kính hiển vi

Xét trường hợp ngắm chừng ở vô cực

kinh hien vi 2

Ta có: G∞ = |k1|G2

=> Trong đó:

  • |k1| là số phóng đại bởi vật kính.
  • G2 là số bội giác của thị kính ngắm chừng ở vô cực.

– Công thức viết ở dạng khác:

kinh hien vi 3

=> Trong đó:

  • Đ = OCc : Khoảng cực cận
  • f1, f2: Tiêu cự của vật kính, thị kính.
  • δ: Độ dài quang học.
Mong rằng những chia sẽ trên sẽ giúp cho bạn một phần nào đó trong việc học tập của mình. Xin chân thành cảm ơn bạn khi đã xem hết bài viết này.

We will be happy to hear your thoughts

Leave a reply