Quặng dolomit là gì? Công thức hóa học của quặng dolomit là gì?

Quặng dolomit là gì? Công thức hóa học của quặng dolomit là gì? Để có thể tìm hiểu thêm về quặng dolomit thì sau đây hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu trong bài viết sau đây nhé.

Xem ngay:

cong-thuc-hoa-hoc-cua-quang-dolomit

Quặng dolomit là gì?

– Quặng dolomit là tên một loại đá trầm tích cacbonat và là một khoáng vật, công thức hóa học của tinh thể là CaMg(CO3)2.

– Thành phần chính của quặng dolomit là: CaCO3.MgCO3

=> Như ta đã biết: MgCO3 là quặng megiezit, CaCO3 là canxixit. Còn gộp lại CaCO3.MgCO3 chính là quặng Domilit

Thông tin khác liên quan đến Quặng Domilit

– Đá dolomit được tạo nên phần lớn bởi khoáng vật dolomite. Đá vôi được thay thế một phần bởi dolomite được gọi là đá vôi dolomit.

– Dolomit lần đầu được mô tả vào năm 1791 bởi nhà tự nhiên học và địa chất người Pháp, Déodat Gratet de Dolomieu (1750–1801) cùng với việc phát hiện ra dãy Dolomite Alps ở phía bắc Ý.

  • Thể loại: Khoáng vật cacbonat
  • Công thức hóa học: CaMg(CO3)2
  • Phân loại: Strunz 05.AB.10
  • Hệ tinh thể: Hệ tinh thể ba phương
  • Nhóm không gian: Hình hộp mặt thoi 3 phương 3
  • Ô đơn vị: a = 4.8012(1) Å, c = 16.002 Å; Z = 3
  • Màu sắc: Màu Trắng, xám đến hồng
  • Dạng thường tinh thể: Tinh thể hình khối, thường có các mặt cong, có thể ở dạng cột, thạch nhũ, khối hạt, khối lớn.
  • Song tinh: Thường ở dạng song tinh tiếp xúc đơn giản

Tính chất của quặng dolomit

– Khoáng vật dolomite kết tinh ở hệ tinh thể ba phương. Nó tạo thành tinh thể trắng, xám đến hồng, thường có hình cong mặc dù nó thường ở dạng khối.

– Nó có tính chất vật lý tương tự như tinh thể canxit, nhưng không hòa tan nhanh chóng trong dung dich HCl loãng trừ trường hợp ở dạng bột.

– Độ cứng là 3,5 đến 4 và tỉ trọng là 2,85. Chiết suất nω = 1,679 – 1,681 và nε = 1,500. Song tinh khá phổ biến. Hỗn hợp rắn trong tự nhiên giữa dolomit và ankerit giàu sắt. Một lượng nhỏ sắt trong cấu trúc khiến cho tinh thể có màu vàng đến nâu.

– Mangan có thể thay thế trong cấu trúc tinh thể, có thể đến 3 phần trăm MnO. Hàm lượng mangan cao khiến cho tinh thể có màu hồng. Có thể hình thành một dải khoáng vật với kutnohorit giàu mangan. Chì và kẽm cũng có thể thay thế magnesi trong cấu trúc tinh thể.

cong-thuc-hoa-hoc-cua-quang-dolomit 1

Hình thành dolomit

– Dolomit được hình thành dưới nhiều điều kiên môi trường khác nhau và có thể có các đặc điểm cấu trúc, cấu tạo và hóa học thay đổi. Dolomit được tìm thấy ngay nay khá khác biệt so với các mẫu dolomit tìm thấy trong các ghi chép địa chất, khiến cho các nhà nghiên cứu cho rằng môi trường dolomit hình thành trong quá khứ khác biệt nhiều so với các mẫu hình thành ngày nay.

– Trong một thời gian dài, các nhà khoa học đã gặp nhiều khó khăn trong việc làm nhân tạo dolomit. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu năm 1999, thông qua một quá trình xen kẽ giữa hòa tan và tái kết tủa, một lượng nhất định dolomit đã được tổng hợp trong điều kiện nhiệt độ và áp suất thấp.

Ứng dụng

– Dolomit được dung làm đá trang trí, hỗn hợp xi măng, là nguồn magnesi oxit và trong quá trình Pidgeon để sản xuất magnesi. Nó là một loại đá trữ dầu quan trọng. Dolomit đôi khi được dung làm phụ gia trong luyện kim. Lượng lớn dolomite được dung trong việc sản xuất thủy tinh.

– Trong nghệ thuật trồng hoa, dolomite và đá vôi dolomit được thêm vào đất để làm giảm tính axit và là nguồn cung cấp magnesi.

Một vài câu hỏi về quặng dolomit

Câu 1: Thành phần chính của quặng dolomit là:

A. MgCO3.Na2CO3
B. CaCO3.MgCO3
C. CaCO3.Na2CO3
D. FeCO3.Na2CO3

Mong rằng những chia sẽ trên sẽ giúp cho bạn một phần nào đó trong việc học tập của mình. Xin chân thành cảm ơn bạn khi đã xem hết bài viết này. Để có thể xem thêm nhiều bài viết hơn nữa hãy truy cập vào trang: bluefone.com.vn

We will be happy to hear your thoughts

Leave a reply